Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
PHÒNG CHỐNG VITAMIN A
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Tham khảo tài liệu 'phòng chống vitamin a', y tế - sức khoẻ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | THIẾU VITAMIN A VÀ BỆNH KHÔ MẮT Vài nét về lịch sử Cách đây 3500 năm, người cổ Ai cập biết dùng gan động vật để điều trị bệnh quáng gà. Điều này được danh y Hypocrate mô tả. Năm 1860, Hubbenet mô tả triệu chứng diễn biến từ giai đoạn quáng gà đến vảy kết mạc và loét giác mạc mắt trên các em bé mồ côi ở Pháp. Năm 1863, Bitot một thày thuốc người Pháp mô tả tổn thương vảy kết mạc kèm theo quáng gà ở trẻ em (sau này gọi là vệt Bitot). Năm 1904, Mori mô tả bệnh nhũn giác mạc ở Nhật bản dưới tên gọi “Hikan”. Vào năm 1920, các biểu hiện lâm sàng của thiếu vitamin A và phương pháp điều trị lần đầu tiên được nêu ra một cách hệ thống. Năm 1975, một tổ chức có tên là Nhóm tư vấn quốc tế về vitamin A được thành lập. Các thuật ngữ Khô mắt bao gồm tất cả các tổn thương bệnh lý ở mắt như tổn thương kết mạc, giác mạc, võng mạc mắt do thiếu vitamin A. Thiếu vitamin A gồm biểu hiện nặng là khô mắt nhưng bao hàm rộng hơn, biểu hiện ở các chỉ tiêu tiền lâm sàng như hàm lượng vitamin A trong máu thấp, dự | THIẾU VITAMIN A VÀ BỆNH KHÔ MẮT Vài nét về lịch sử Cách đây 3500 năm, người cổ Ai cập biết dùng gan động vật để điều trị bệnh quáng gà. Điều này được danh y Hypocrate mô tả. Năm 1860, Hubbenet mô tả triệu chứng diễn biến từ giai đoạn quáng gà đến vảy kết mạc và loét giác mạc mắt trên các em bé mồ côi ở Pháp. Năm 1863, Bitot một thày thuốc người Pháp mô tả tổn thương vảy kết mạc kèm theo quáng gà ở trẻ em (sau này gọi là vệt Bitot). Năm 1904, Mori mô tả bệnh nhũn giác mạc ở Nhật bản dưới tên gọi “Hikan”. Vào năm 1920, các biểu hiện lâm sàng của thiếu vitamin A và phương pháp điều trị lần đầu tiên được nêu ra một cách hệ thống. Năm 1975, một tổ chức có tên là Nhóm tư vấn quốc tế về vitamin A được thành lập. Các thuật ngữ Khô mắt bao gồm tất cả các tổn thương bệnh lý ở mắt như tổn thương kết mạc, giác mạc, võng mạc mắt do thiếu vitamin A. Thiếu vitamin A gồm biểu hiện nặng là khô mắt nhưng bao hàm rộng hơn, biểu hiện ở các chỉ tiêu tiền lâm sàng như hàm lượng vitamin A trong máu thấp, dự trữ vitamin A thiếu hụt, khẩu phần ăn vào thấp so với nhu cầu. Tình trạng vitamin A: biểu hiện tổng dự trữ vitamin A trong cơ thể. Bổ sung vitamin A: đưa vitamin A dạng chế phẩm dược vào cơ thể, thông thường là đường uống. Vai trò của vitamin A trong cơ thể Đối với quá trình tăng trưởng. Vitamin A có vai trò quan trọng trong quá trình nhìn thấy. Vitamin A cần thiết cho sự bảo vệ toàn vẹn của hệ thống biểu mô như giác mạc và các tổ chức biểu mô dưới da, khí quản, các tuyến nước bọt, ruột non, tinh hoàn. Vitamin A tham gia vào đáp ứng miễn dịch, chống nhiễm khuẩn. Ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng Tỷ lệ bệnh khô mắt ở trẻ em dưới 5 tuổi năm 1988 (%) Biểu hiện lâm sàng Tỉ lệ mắc bệnh (%) Ngưỡng ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng của WHO (1981) Quáng gà (XN) 0,37 > 1% Vệt bitot (X1B) 0,16 > 0,5% Khô nhuyễn giác mạc (X2,X3A,X3B) 0,07 > 0,01% Sẹo giác mạc (XS) 0,12 > 0,05% Những hiểu biết mới đây về ý nghĩa của việc cải thiện tình trạng vitamin A đối với sức khoẻ cộng đồng Bổ sung vitamin A trên quần thể