Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Đại cương về tật thị giác: Chương 1 - Cơ quan thị giác và hoạt động của cơ quan thị giác

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài giảng Đại cương về tật thị giác: Chương 1 - Cơ quan thị giác và hoạt động của cơ quan thị giác giới thiệu tới các bạn những nội dung về cấu tạo cơ bản của mắt; hoạt động của cơ quan thị giác; khái niệm tổn thương thị giác. Với các bạn chuyên ngành Y thì đây là tài liệu hữu ích. | ĐẠI CƯƠNG VỀ TẬT THỊ GIÁC CHƯƠNG I:CƠ QUAN THỊ GIÁC VÀ HoẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC. BÀI 1:CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MẮT. BÀI 1: CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MẮT Lát căt ngang vẽ cấu tạo các phần của con mắt. (1) Màng cứng; (2) Màng trạch; (3) Nếp mi; (4) Giác mạc—lớp "kính" nằm trước nhãn cầu; (5) Mống mắt; (6) Phòng trước, chứa thủy dịch; (7) Thủy tinh thể; đồng tử là cái nằm giữa 6 và 7(8) Dịch thủy tinh, chữa đầy trong nhãn cầu; (9) Võng mạc; (10) Dây thần kinh thị giác. I. HỆ QUANG HỌC CỦA MẮT: Hình số 4 Giác mạc được nhìn nghiêng Giác mạc được nhìn thẳng Hình số 6: Quá trình điều tiết Hình số 5: Aùnh sáng đi ngang qua thủy tinh thể II. HỆ THẦN KINH CỦA MẮT: Hình số 7: Tế bào hình que (bên trái). Tế bào hình nón (bên phải). Nón S - nhạy cảm với sóng ngắn . Nón S nhạy cảm với màu xanh dương, chiếm tỉ lệ 16% số lượng tế bào hình nón. ; Nón M – nhạy cảm với sóng trung bình . Nón M nhạy cảm với màu xanh lá cây. Tế bào nón nhận ra màu xanh lá chiếm 10%; Hình số 8:Phân bổ độ nhạy cảm tương đối của các tế bào hình nón. Nón L – nhạy cảm với sóng dài . Nón L nhạy cảm với màu đỏ. Tế bào nhận ra màu đỏ chiếm 74%. Hình số 8:Phân bổ độ nhạy cảm tương đối của các tế bào hình nón. Hình số 12 : Các đường thị giác từ mắt tới não III. HỆ CHUYỂN ĐỘNG CỦA MẮT: Lát cắt ở mắt bên phải: (1) Mí mắt trên; (2) Mí mắt dưới; (3) Cơ nâng mí mắt (4) Cơ thẳng trên; (5) Cơ thẳng dưới; (6) Cơ chéo dưới; (7) Xương trán; (8) Xương hàm trên; (9) Mỡ; (10) Dây thần kinh thị giác; (11) Thủy tinh thể; (12) Dịch thủy tinh. Bài 2: I. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC: Bài 3 :KHÁI NIỆM TỔN THƯƠNG THỊ GIÁC I. KHÁI NIỆM VỀ TỔN THƯƠNG THỊ GIÁC: Thuật ngữ tổn thương thị giác có thể chỉ mọi loại tình trạng mà ở đó không thể điều chỉnh thị lực về mức được gọi là “bình thường”. Khái niệm “nhược thị” và “khiếm thị” trong y khoa: “Nhược thị” thường được các bác sĩ hiểu như sau: nhược thị là hiện tượng mắt kém một hoặc hai bên do các nguyên nhân như lác, tật khúc xạ hay một số bệnh lý khác. Nhược thị có thể chữa khỏi | ĐẠI CƯƠNG VỀ TẬT THỊ GIÁC CHƯƠNG I:CƠ QUAN THỊ GIÁC VÀ HoẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC. BÀI 1:CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MẮT. BÀI 1: CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MẮT Lát căt ngang vẽ cấu tạo các phần của con mắt. (1) Màng cứng; (2) Màng trạch; (3) Nếp mi; (4) Giác mạc—lớp "kính" nằm trước nhãn cầu; (5) Mống mắt; (6) Phòng trước, chứa thủy dịch; (7) Thủy tinh thể; đồng tử là cái nằm giữa 6 và 7(8) Dịch thủy tinh, chữa đầy trong nhãn cầu; (9) Võng mạc; (10) Dây thần kinh thị giác. I. HỆ QUANG HỌC CỦA MẮT: Hình số 4 Giác mạc được nhìn nghiêng Giác mạc được nhìn thẳng Hình số 6: Quá trình điều tiết Hình số 5: Aùnh sáng đi ngang qua thủy tinh thể II. HỆ THẦN KINH CỦA MẮT: Hình số 7: Tế bào hình que (bên trái). Tế bào hình nón (bên phải). Nón S - nhạy cảm với sóng ngắn . Nón S nhạy cảm với màu xanh dương, chiếm tỉ lệ 16% số lượng tế bào hình nón. ; Nón M – nhạy cảm với sóng trung bình . Nón M nhạy cảm với màu xanh lá cây. Tế bào nón nhận ra màu xanh lá chiếm 10%; Hình số 8:Phân bổ độ nhạy cảm tương đối .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.