Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Vai trò của siêu âm tim gắng sức bằng xe đạp lực kế trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Bài viết nghiên cứu 59 bệnh nhân (BN) đau ngực trái điển hình hoặc không điển hình, tuổi trung bình 58 ± 7,3, có yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành (ĐMV) và điện tâm đồ không điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), siêu âm tim khi nghỉ không có rối loạn vận động vùng, men tim bình thường. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM GẮNG SỨC BẰNG XE ĐẠP LỰC KẾ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ Trịnh Việt Hà; Đỗ Doãn Lợi** TÓM TẮT Nghiên cứu 59 bệnh nhân (BN) đau ngực trái điển hình hoặc không điển hình, tuổi trung bình 58 ± 7,3, có yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành (ĐMV) và điện tâm đồ không điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), siêu âm tim khi nghỉ không có rối loạn vận động vùng, men tim bình thƣờng. BNN đƣợc tiến hành đồng thời siêu âm tim gắng sức (SÂTGS) đánh giá rối loạn vận động vùng thành tim và biến đổi điện tâm đồ trong quá trình gắng sức, chụp ĐMV đối chiếu. Siêu âm tim gắng sức dƣơng tính khi rối loạn vận động vùng mới xuất hiện. Kết quả: 19 BN (32,2%) hẹp ĐMV ≥ 50% khi chụp ĐMV. Trƣớc đó, SÂTGS dƣơng tính ở 17/19 BN (28,8%) hẹp ĐMV có ý nghĩa, âm tính 42 BN (71,2%). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dƣơng tính, giá trị chẩn đoán âm tính của SÂTGS dựa vào rối loạn vận động vùng tƣơng ứng là 84,2%, 97,5%, 94,1%, 92,8%. Khi phối hợp với biến đổi điện tâm đồ, giá trị của phƣơng pháp tƣơng ứng là 94,7%, 82,5%, 72%, 97%. Độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán động mạch liên thất trƣớc 88,9%, 97,5%, động mạch mũ 62,5%, 100% và ĐMV phải 50%, 100%. * Từ khóa: Bệnh động mạch vành; Siêu âm tim gắng sức; Chụp động mạch vành. the role of Supine bicycle stress echocardiography in diagnosis of Chronic coronary artery disease SUMMARY Exercise echocardiography was performed in 59 patients (mean age: 58 ± 7.3 years, 31 males). The supine bicycle stress echocardiography (SBSE) was started at 25W with increments of 25W every 3 minute stage. Images were digitalized at rest, 25W and peak and recovery stage. Significant coronary artery disease was defined by quantitative coronary angiography as a lesion with a diameter stenosis ≥ 50%. A stress echocardiography was considered positive when new wall motion was observed. The results of SBSE then were compared to coronary angiography results as gold .