Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 2 (2018) 46-55 Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng Đinh Minh Quang*, Trần Thị Diễm My Bộ môn Sinh học, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ, Ninh Kiều, Cần Thơ, Việt Nam Nhận ngày 23 tháng 4 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 06 tháng 5 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 06 tháng 5 năm 2018 Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. Kết quả phân tích điểm số của thức ăn của 56 mẫu cá có chứa thức ăn trong ống tiêu hóa trong tổng số 215 mẫu cá cho thấy loài này thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của loài này gồm mùn bã hữu cơ (82,67%), giáp xác (21,67%), trứng cá (6,67%), cá con (1,67%) và phiêu sinh động vật (3,33%). Phổ dinh dưỡng của loài này biến động theo giới tính và mùa. Theo giới tính, chỉ số no và hệ số béo Clark của cá cái là 345,1 ± 55,7 SE và 0,86 ± 0,03 SE; cá đực: 304,3 ± 24,6 SE và 0,84 ± 0,04 SE. Theo mùa, chỉ số no và hệ số béo Clark ở của cá bống mít ở mùa mưa: 291,9 ± 36,0 SE và 0,92 ± 0,05 SE; ở mùa khô: 342,2 ± 35,4 SE và 0,78 ± 0,01 SE. Từ khóa: Chỉ số sinh trắc ruột, chỉ số no, hệ số béo, Stigmatogobius pleurostigma, thành phần thức ăn. 1. Đặt vấn đề đã được người dân xem như nguồn thực phẩm quý để bồi dưỡng sức khỏe, đặc biệt hàm lượng mỡ (lipit) trong thịt cá của một số loài cá bống nước lợ lớn hơn các loài cá kinh tế khác từ 3 đến 12 lần [1]. Cá bống mít S. pleurostigma phân bố rất rộng, từ vùng nước lợ đến nước ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) [2; 3; 4]. Trước đây loài này không được xem là loài có