Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
HỢP CHẤT THƠM ĐA NHÂN

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Tham khảo tài liệu 'hợp chất thơm đa nhân', tài liệu phổ thông, hóa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Chương VIII HỢP CHẤT THƠM ĐA NHÂN Ba hợp chất thơm đa nhân quan trọng nhứt là Naptalen (C10H8), Antracen và Phenantren (C14H10) 1. Naptalen 1.1 Danh pháp và dẫn xuất của naptalen Vị trí của vòng có thể đánh số , hoặc 1, 2 ., cách đánh số 1, 2. theo chiều kim đồng hồ, bỏ qua 2 đầu cầu của vòng. Hnaptalen = 61 KCal/mol HBenzen = 36 KCal/mol Thí dụ: 2. Phản ứng của naptalen 2.1 Phản ứng oxid hóa 2.2 Hoàn nguyên naptalen Tuy nhiên, để hoàn nguyên nhân benzen còn lại phải thực hiện ở điều kiện mạnh mẽ hơn. 2.3 Khử hidrogen chất hidro thơm 2.4 Phản ứng thế thân điện tử 2.4.1 Halogen hóa 2.4.2 Nitro hóa 2.4.3 Sulfon hóa 2.4.4 Acil hóa Friedel - Crafts Sự acil hóa được thực hiện với clorur acid, xúc tác acid Lewis, sự định hướng phản ứng tùy thuộc vào dung môi. Sự alcil hóa naptalen bởi anhidrid sucinic lại cho hỗn hợp sản phẩm và , nhưng cả 2 đều là trung gian quan trọng trong tổng hợp hợp chất đa nhân. 3. Định hướng của phản ứng thân E trên dẫn xuất của naptalen Tùy theo tính chất nhóm thế có sẵn trên naptalen, phản ứng thế thân điện tử có thể xảy ra trên cùng vòng với nhóm thế hoặc vòng còn lại. - Nhóm thế là nhóm tăng hoạt (cho điện tử) ở vị trí 1 có khuynh hướng định hướng phản ứng thế kế tiếp trên cùng vòng với nó và xảy ra trên vị trí 4 (và ít hơn tại vị trí 2). - Nhóm tăng hoạt ở vị trí 2 định hướng ở vị trí 1. - Nhóm giảm hoạt (hút điện tử) có khuynh hướng định hướng phản ứng thế tiếp theo vào vòng khác, và xảy ra tại vị trí . Trong sự nitro hóa hoặc halogen hóa, hoặc vị trí và (tùy thuộc nhiệt độ) trong sự sulfon hóa. Thí dụ: 4. Tổng hợp Haworth A = R, X, OCH3 (nhóm cho điện tử) Thí dụ: 5. Phenantren và antracen 5.1 Danh pháp Thiêu nhiệt cho biết antracen có năng lượng cộng hưởng koảng 84 Kcal/mol và phenantren có năng lượng cộng hưởng 92 Kcal/mol. Như thế antracen và phenantren cũng kém bền hơn benzen. 5.2 Phản ứng của antracen và phenantren 5.2.1 Oxid hóa và hoàn nguyên 5.2.2 Phản ứng thế thân điện tử 9,10-dibromo-9,10-dihidroantracen Cơ chế: 5.3 Điều chế chất dẫn xuất của antracen Antracen mang nhóm thế có thể được điều chế từ benzen thế. anhidrid ptalic acid o-benzoil benzoic 9,10-antraquinon acid o-(p-Toluil) Benzoic 2-Metil-9,10-Antraquinon Một cách tương tự như trong tổng hợp naptalen, chất trung gian acid o-benzoilbenzoic được hoàn nguyên trước khi đóng vòng, và sau đó phản ứng với tác chất grignard sẽ cho antracen có mang nhóm thế ở vị trí 9. 5.4 Điều chế chất dẫn xuất của phenantren Cũng tương tự như antracen, chất dẫn xuất phenantren được điều chế bằng phương pháp tổng hợp Haworth, chất đầu dùng naptalen thay vì benzen. | Chương VIII HỢP CHẤT THƠM ĐA NHÂN Ba hợp chất thơm đa nhân quan trọng nhứt là Naptalen (C10H8), Antracen và Phenantren (C14H10) 1. Naptalen 1.1 Danh pháp và dẫn xuất của naptalen Vị trí của vòng có thể đánh số , hoặc 1, 2 ., cách đánh số 1, 2. theo chiều kim đồng hồ, bỏ qua 2 đầu cầu của vòng. Hnaptalen = 61 KCal/mol HBenzen = 36 KCal/mol Thí dụ: 2. Phản ứng của naptalen 2.1 Phản ứng oxid hóa 2.2 Hoàn nguyên naptalen Tuy nhiên, để hoàn nguyên nhân benzen còn lại phải thực hiện ở điều kiện mạnh mẽ hơn. 2.3 Khử hidrogen chất hidro thơm 2.4 Phản ứng thế thân điện tử 2.4.1 Halogen hóa 2.4.2 Nitro hóa 2.4.3 Sulfon hóa 2.4.4 Acil hóa Friedel - Crafts Sự acil hóa được thực hiện với clorur acid, xúc tác acid Lewis, sự định hướng phản ứng tùy thuộc vào dung môi. Sự alcil hóa naptalen bởi anhidrid sucinic lại cho hỗn hợp sản phẩm và , nhưng cả 2 đều là trung gian quan trọng trong tổng hợp hợp chất đa nhân. 3. Định hướng của phản ứng thân E trên dẫn xuất của naptalen Tùy theo tính .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.