Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thành phần hóa học tinh dầu tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.) (piperaceae) ở Nghệ An
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Trong bài báo này, công bố thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre phân bố ở Nghệ An. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU TIÊU PIERRE (Piper pierrei C. DC.) (PIPERACEAE) Ở NGHỆ AN LÊ ĐÔNG HIẾU Trường Đại học Y khoa Vinh TRẦN MINH HỢI Viện Sinh thái và Tài ngu ên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam TRẦN ĐÌNH THẮNG Trường Đại học Vinh Chi Hồ tiêu (Piper) thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) trên thế giới có khoảng 2.000 loài, là cây thân thảo hoặc thân leo, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [13]. Việt Nam có 42 loài, phân bố khắp cả nước [4, 8]. Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.) mới thấy ở Nghệ An (Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Đắk Lắk (Krông Pắc, Khuê Ngọc Điền) và Đồng Nai (Biên Hòa, Bảo Chánh) [4]. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu trong chi Piper đã có một số công trình điển hình của các tác giả công bố ở một số địa điểm khác nhau trong cả nước như Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (1996) đã công bố loài Piper lolot C. DC. với thành phần chính của tinh dầu ở lá và cành là β-caryophyllen (26,1-30,9%); ở rễ là bornyl axetat (10,0%) [3]. Từ lá của loài Piper bavinum C. DC. được công bố với các thành phần chính là bicyclogermacren (10,6%), globulol (5,7%), leden (5,1%), α-pinen (4,4%), viridiforol (3,5%), terpinen-4-ol (3,2%) và α-gurjunen (3,0%) [10]. Trong thân và lá của loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.) phân bố ở Nghệ An, ở lá chủ yếu là bicyclogermacren (10,7%), bicycloelemen (9,9%) và t-muurolol (6,8%); ở cành là limonen (33,6%), α-phellandren (27,8%) và α-pinen (18,6%) [5]. Gần đây, Lê Đông Hiếu và cộng sự (2014), công bố thành phần hoá học ở lá của 4 loài thuộc chi Piper ở Việt Nam: P. retrofractum Vahl chủ yếu là benzyl benzoat (14,4%), myrcen (14,4%), bicycloelemen (9,9%); P. boehmeriaefolium Wall. rất giàu α-copaen (28,3%), α-pinen (7,4%) và 1,8-cineole (5,7%); P. sarmentosum Roxb. với các hợp chất thơm khác nhau benzyl benzoat (49,1%), benzyl alcohol (17,9%), 2-hydroxy-benzoic acid phenylmethyl ester (10,0%) và .