Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tuổi nhũ nhi
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Tứ chứng Fallot là tật tim bẩm sinh tím thường gặp, tỉ lệ tử vong cao nếu không được phẫu thuật sớm. Ngày nay phẫu thuật một thì sớm cho bệnh nhân tứ chứng Fallot đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới và ghi nhận kết quả tương đương hoặc tốt hơn so với phẫu thuật hai thì. Tại Việt Nam chưa có báo cáo nào về phẫu thuật triệt để cho bệnh nhân tứ chứng Fallot dưới 12 tháng tuổi. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tuổi nhũ nhi. | Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tuổi nhũ nhi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TUỔI NHŨ NHI Nguyễn Kinh Bang*, Nguyễn Hải Âu*, Nguyễn Quang Thiện*, Đinh Quang Lê Thanh*, Vũ Minh Phúc**, Nguyễn Hoàng Định**. TÓM TẮT Mở đầu: Tứ chứng Fallot là tật tim bẩm sinh tím thường gặp, tỉ lệ tử vong cao nếu không được phẫu thuật sớm. Ngày nay phẫu thuật một thì sớm cho bệnh nhân tứ chứng Fallot đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới và ghi nhận kết quả tương đương hoặc tốt hơn so với phẫu thuật hai thì. Tại Việt Nam chưa có báo cáo nào về phẫu thuật triệt để cho bệnh nhân tứ chứng Fallot dưới 12 tháng tuổi. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tuổi nhũ nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 03/2016 đến tháng 06/2017 trên 54 bệnh nhân TOF dưới 12 tháng tuổi. Kết quả: Có 24 trường hợp (44,4%) có SpO2 < 80%, cơn tím 29,6%. Vòng van động mạch phổi Z ≥ -2 31,5%, Z < -2 68,5%, không có sự khác biệt về kích thước vòng van giữa hai nhóm trên và dưới 6 tháng tuổi. Bảo tồn van động mạch phổi 64,8%, TAP dưới 10mm 25,9%, và TAP trên 10mm 9,3%. Các biến chứng sau mổ gồm hội chứng cung lượng tim thấp 29,6%, tổn thương thận cấp 7,4%, phù phổi cấp 1,85%, nhịp nhanh bộ nối lạc chỗ 24,1%, liệt cơ hoành 3,7%, viêm phổi 50%. Tử vong 1,85%. Kết quả theo dõi 30 ngày sau mổ không có trường hợp nào suy tim, hở van động mạch phổi nặng, cũng như hẹp tồn lưu đường thoát thất phải nặng. Kết luận: Phẫu thuật tiếp cận qua đường nhĩ phải và động mạch phổi với chiến lược bảo tồn van động mạch phổi và mở rộng xuyên vòng van tối thiểu được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi cho tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu với tỉ lệ bảo tồn vòng van động mạch phổi khá .