Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thuốc kháng nấm (Kỳ 1)

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Thành công của kháng sinh chống vi khuẩn và virus đã dẫn đến sự tăng đáng kể tỷ lệ nhiễm nấm. Nhiễm nấm thường được chia làm 2 loại, nhiễm nấm toàn thân và nhiễm nấm ngoài da, niêm mạc. Các thuốc chống nấm vì thế cũng được chia làm 2 loại, toàn thân và tại chỗ. Nhưng thực ra thuốc toàn thân cũng có tác dụng tại chỗ và ngược lại. 1. THUỐC CHỐNG NẤM TOÀN THÂN 1.1. Amphotericin B 1.1.1. Đặc điểm: Amphotericin được tìm ra từ năm 1956 (Gold) là một trong số 200 chất thuộc họ kháng. | mi Ấ 1 1 r Ấ Thuốc kháng nâm Kỳ 1 Thành công của kháng sinh chống vi khuẩn và virus đã dẫn đến sự tăng đáng kể tỷ lệ nhiễm nấm. Nhiễm nấm thường được chia làm 2 loại nhiễm nấm toàn thân và nhiễm nấm ngoài da niêm mạc. Các thuốc chống nấm vì thế cũng được chia làm 2 loại toàn thân và tại chỗ. Nhưng thực ra thuốc toàn thân cũng có tác dụng tại chỗ và ngược lại. 1. THUỐC CHỐNG NẤM TOÀN THÂN 1.1. Amphotericin B 1.1.1. Đặc điểm Amphotericin được tìm ra từ năm 1956 Gold là một trong số 200 chất thuộc họ kháng sinh polyen macrolid không tan trong nước vì vậy thuốc tiêm dùng dưới dạng dịch treo. 1.1.2. Tác dụng và cơ chế Tác dụng trên các loại Candida albicans và Cryptococcus neoformans Blastomyces dermatitidis Histoplasma capsulatum Coccidioides immitis Aspergillus. Amphotericin B gắn vào ergosterol của vách tế bào nấm tạo nên các ống dẫn làm rò rỉ các ion và các phân tử nhỏ từ trong tế bào nấm ra ngoài gây chết tế bào. Sterol của vách tế bào nấm là ergosterol còn sterol chính của vách vi kh uẩn và tế bào người lại là cholesterol vì vậy amphotericin B không có tác dụng diệt khuẩn và không độc với người. 1.1.3. Dược động học Không hấp thu qua đường uống. Gắn vào protein huyết tương tới 95 chủ yếu vào ß-lipoprotein. Chỉ dùng đường truyền tĩnh mạch thấm nhiều vào các mô gan lách phổi thận. Nồng độ trong dịch bao khớp bằng khoảng 2 3 nồng độ huyết tương nhưng chỉ 2 -3 vào được dịch não tuỷ. Thời gian bán thải khoảng 15 ngày. Thải trừ chậm qua thận trong vài ngày. 1.1.4. Độc tính - Độc tính liên quan đến việc truyền thuốc run sốt nôn nhức đầu hạ huyết áp. Cần giảm tốc độ truyền hoặc giảm liều. Có thể làm test bằng tiêm 1mg vào tĩnh mạch. Dùng thuốc hạ sốt kháng histamin hoặc corticoid trước khi truyền. - Độc tính muộn Tổn thương ống thậ n tăng urê-huyết 80 toan huyết tăng thải K Mg . Truyền dung dịch NaCl 0 9 có thể làm giảm độc tính cho thận. Ngoài ra có thể thấy bất thường test chức phận gan thiếu máu do giảm sản xuất erythropoietin của thận. 1.1.5. Chế phẩm và liều lượng -

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.