Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Khảo sát mức độ nôn nghén và chất lượng sống của thai phụ nôn do thai trong nửa đầu thai kỳ
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát mức độ nôn nghén của thai phụ trong nửa đầu thai kỳ bằng bộ công cụ “Rhodes Index of Nausea, Vomiting and Retching” (INVR). 2. Xác định các yếu tố liên quan và đánh giá chất lượng sống của thai phụ nôn nghén nhiều trong quý I thai kỳ bằng bộ câu hỏi “Health-Related Quality of Life for Nausea and Vomiting during Pregnancy” (NVPQOL). | KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NÔN NGHÉN VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA THAI PHỤ NÔN DO THAI TRONG NỬA ĐẦU THAI KỲ Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Nguyễn Vũ Quốc Huy2 (1) Bệnh viện Trung ương Huế (2) Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát mức độ nôn nghén của thai phụ trong nửa đầu thai kỳ bằng bộ công cụ “Rhodes Index of Nausea, Vomiting and Retching” (INVR). 2. Xác định các yếu tố liên quan và đánh giá chất lượng sống của thai phụ nôn nghén nhiều trong quý I thai kỳ bằng bộ câu hỏi “Health-Related Quality of Life for Nausea and Vomiting during Pregnancy” (NVPQOL). Đối tượng và phương pháp: 97 phụ nữ mang thai có tuổi thai ≤ 20 tuần tuổi được xác định bằng ngày đầu của kì kinh cuối hoặc siêu âm thai trong quý I thai kì, có triệu chứng nôn do thai trong vòng 1 tuần cuối trước khi đến khám tại Phòng Khám Khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian 01.4.2011 - 30.3.2012. Sử dụng bộ công cụ “Rhodes Index of Nausea, Vomiting and Retching” (INVR) để đánh giá mức độ nôn do thai và khảo sát chất lượng sống của thai phụ bằng bộ công cụ “Health-Related Quality of Life for Nausea and Vomiting during Pregnancy” (NVPQOL). Kết quả: Mức độ nôn nghén đánh giá bằng bộ công cụ Rhodes Index of Nausea and Vomiting: tỷ lệ đối tượng không nôn chiếm 4,1%, nôn nhẹ cao nhất chiếm 59,8%, nôn vừa chiếm 24,6%, nôn nặng chiếm 8,4%, và nôn nghiêm trọng chiếm 3,1%. Điểm chất lượng sống về triệu chứng lâm sàng và yếu tố làm nặng là 41,8±12,63, về mệt mỏi là 17,6±6,34, trong lúc đó về mặt tình cảm là 37,8±8,53, về mặt giới hạn chức năng là 50,8±13,95; chất lượng sống chung là 147,2 ± 39,12; đạt mức chấp nhận được. Kết luận: Cần chú trọng chăm sóc y tế cho nhóm đối tượng nôn nặng và nghiêm trọng (chiếm 11,5%). Chất lượng sống đánh giá theo Health-Related Quality of Life for Nausea and Vomiting during Pregnancy biến đổi tỷ lệ với mức độ nôn nghén. Từ khóa: Nôn nghén, thai phụ, INVR, NVPQOL Abstract SEVERITY AND QUALITY OF LIFE AMONG PREGNANT WOMEN SUFFERING NAUSEA AND VOMITING DURING THE .