Hiện nay, ngân sách chính phủ chi cho giáo dục đang được xã hội quan tâm, chi tiêu cho giáo dục ở VN trong khoảng thời gian năm 2000–2012 rất lớn so với mức thu nhập của người dân và thu nhập của cả nước. Để hiểu và hình dung được vấn đề này tốt hơn, bài viết phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mức chi ngân sách giáo dục cũng như sự tác động của chúng. | Ngân Sách & Tăng Trưởng Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ngân sách giáo dục tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 Ngô Thái Hưng ĐH Tài chính - Marketing Nhận bài: 13/06/2015 - Duyệt đăng: 11/08/2015 H iện nay, ngân sách chính phủ chi cho giáo dục đang được xã hội quan tâm; chi tiêu cho giáo dục ở VN trong khoảng thời gian năm 2000 – 2012 rất lớn so với mức thu nhập của người dân và thu nhập của cả nước. Để hiểu và hình dung được vấn đề này tốt hơn, bài viết phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mức chi ngân sách giáo dục cũng như sự tác động của chúng. Kết quả cho thấy từ năm 2000, có mối quan hệ đồng biến giữa hai đại lượng này. Từ khóa: Tương quan, GDP, ngân sách giáo dục. 1. Giới thiệu Giáo dục - Đào tạo (GD-ĐT) là hoạt động không thể thiếu đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Muốn có một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Sản phẩm của GD-ĐT là con người, là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trình độ thành thạo, kỹ năng của con người có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, việc hình thành kỹ năng nhất thiết phải thông qua giáo dục và phải được đào tạo. Trong vòng 13 năm qua (20002012), Nhà nước tăng dần đầu tư GD-ĐT từ mức hơn 13% lên 20% tổng chi ngân sách nhà nước (Hồng Hạnh, 2010), với việc chi ngân sách cho giáo dục như trên, VN thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho 8 Bảng 1. Biến động mức chi ngân sách giáo dục giai đoạn 2000-2012 Tăng hàng năm Thời gian (năm) Chi giáo dục (Đvt: tỷ đồng) 2000 12677 - - 2001 15432 121,73% 2755 2002 17844 115,63% 2412 2003 22881 128,23% 5037 2004 25343 110,76% 2462 2005 28611 112,90% 3268 2006 37332 130,48% 8721 2007 53774 144,04% 16442 2008 53560 99,60% -214 2009 69320 129,42% 15760 2010 78206 112,82% 8886 2011 99369 127,06% 21163 2012 127136 127,94% 27767 121,18% Mức độ .