Hi vọng "Đề thi Olympic môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Nam" được chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình học tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Chúc các bạn thi tốt! | SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI OLYMPIC 24 3 TỈNH QUẢNG NAM QUẢNG NAM NĂM 2021 Môn thi NGỮ VĂN LỚP 10 Thời gian 150 phút không kể thời gian giao đề Đề thi có 01 trang Câu 1 điểm Socrates nhà triết học cổ đại Hy Lạp nói Điều duy nhất tôi biết là tôi chẳng biết gì cả . Albert Einstein nhà vật lý học Đức cho rằng Tôi chẳng có tài năng gì đặc biệt. Tôi chỉ có niềm đam mê tò mò . Suy nghĩ của anh chị về các ý kiến trên. Câu 2 điểm THỜI GIAN Thời gian qua kẽ tay Làm khô những chiếc lá Kỉ niệm trong tôi Rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh Và đôi mắt em như hai giếng nước. Văn Cao NXB Tác phẩm mới Hà Nội 1988 Từ ý thơ Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh trong bài thơ trên anh chị hãy bình luận và làm sáng tỏ về sức sống của những tác phẩm văn chương nghệ thuật. Hết Họ và tên thí sinh . . Số báo danh SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI OLYMPIC 24 3 TỈNH QUẢNG NAM QUẢNG NAM NĂM 2021 Môn Ngữ văn Lớp 10 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 Hướng dẫn chấm này có 03 trang A. HƯỚNG DẪN CHUNG Cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này. Đặc biệt trân trọng những bài viết sáng tạo có cách diễn đạt chặt chẽ mạch lạc giàu hình ảnh và cảm xúc có cách nhìn riêng cách trình bày riêng hợp lí. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0 25 đ. B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1 điểm I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí biết kết hợp các thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn huy động tốt những kiến thức sách vở đời sống những trải nghiệm của bản thân để bảo vệ cho lập luận của mình. Bài viết có bố cục rõ ràng kết cấu chặt chẽ diễn đạt sáng rõ trôi chảy hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung kiến thức Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau đảm bảo hướng đến các