Khẩu phần ăn của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại hai xã Chiềng Mung và Mường Bon ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016

Bài viết trình bày đánh giá khẩu phần ăn của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại hai xã Chiềng Mung và Mường Bon ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, điều tra khẩu phần trên 174 người chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi ở 2 xã Chiềng Mung và Mường Bon. | TC. DD amp TP 14 6 2018 KhÈu phÇn n cña trÎ d íi 24 th ng tuæi t i hai x ChiÒng Mung vµ M êng Bon ë huyÖn Mai S n tØnh S n La n m 2016 Nguyễn Lân1 Nguyễn Thị Thu Liễu2 Mục đích Đánh giá khẩu phần ăn của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 2 xã Chiềng Mung và Mường Bon huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La năm 2016. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra khẩu phần trên 174 người chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi ở 2 xã Chiềng Mung và Mường Bon. Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ hoặc người nuôi trẻ về khẩu phần 24 giờ của trẻ bằng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua. Kết quả Ở nhóm trẻ từ 6-11 tháng tuổi Năng lượng khẩu phần là 550 8 kcal đạt 77 6 so với nhu cầu lượng protein lipid ăn vào đạt 131 và 52 nhu cầu vitamin A và vitamin C chưa đạt được nhu cầu 96 8 và 86 1 thấp nhất là Ca chỉ đạt 49 so với nhu cầu khuyến nghị. Ở nhóm trẻ từ 12-23 tháng tuổi Năng lượng khẩu phần của trẻ nam là 887 7 kcal đạt 88 7 nhu cầu lượng protein và lipid đạt 187 2 và 76 2 nhu cầu Ca khẩu phần thấp chỉ đạt 52 8 nhu cầu đối với trẻ nữ năng lượng khẩu phần là 809 9 kcal đạt 87 1 nhu cầu lượng protein và lipid đạt 171 1 và 75 1 nhu cầu Ca cũng chỉ đạt 46 6 nhu cầu. Kết luận Khẩu phần ăn của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở 2 xã Chiềng Mung và Mường Bon chưa đạt được so với nhu cầu khuyến nghị cả về mức năng lượng và một số vi chất đặc biệt là canxi. Từ khoá Khẩu phần ăn trẻ dưới 24 tháng tuổi Huyện Mai Sơn Sơn La. I. ĐặT vấn Đề theo các thể nhẹ cân thấp còi gày còm Ở Việt Nam theo kết quả của Tổng của trẻ em dân tộc Thái là 28 4 40 6 điều tra dinh dưỡng năm 2014 cho thấy và 11 . Tỷ lệ tương ứng này ở trẻ em Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân CN T là 14 5 dân tộc H Mông còn cao hơn 33 9 tỷ lệ SDD thể thấp còi CC T là 24 9 55 1 và 7 2 . Vì vậy để có những số và tỷ lệ SDD thể gầy còm là 6 8 tỷ lệ liệu cụ thể chi tiết và sâu hơn làm cơ sở này tăng 0 2 với năm 2011. Trẻ ở cho các nghiên cứu tiếp theo chúng tôi những vùng khác nhau có tỷ lệ SDD tiến hành nghiên cứu Khẩu phần ăn của khác nhau trẻ dân tộc Kinh có tỷ lệ

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.