Bài viết Khảo sát quy trình định lượng men G6PD trong máu khô của trẻ sơ sinh bằng phương pháp huỳnh quang nghiên cứu tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ huỳnh quang: nồng độ NADP và G6P, thời gian phản ứng, đồng thời đánh giá độ lặp, xây dựng đường chuẩn và tính toán giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) men G6PD trên giọt máu khô được lấy ở gót chân của trẻ sơ sinh. | Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN 978-604-82-2548-3 KHẢO SÁT QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG MEN G6PD TRONG MÁU KHÔ CỦA TRẺ SƠ SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG Trần Khánh Hòa Trường Đại học Thủy lợi email hoatk@ 1. GIỚI THIỆU CHUNG bình thường. Do đó định lượng men G6PD trên giọt máu khô được lấy ở gót chân của trẻ Thiếu men G6PD là rối loạn di truyền phổ sơ sinh một cách chủ động với chi phí thấp biến nhất ở trẻ sơ sinh do đột biến trên cánh giúp phát hiện sớm để phòng ngừa những dài vùng 2 băng 8 của nhiễm sắc thể X biến chứng ở trẻ sơ sinh là việc rất cần thiết Xq28 . Theo thống kê của tổ chức Y tế Thế góp phần nâng cao chất lượng dân số. giới WHO 2 5 trẻ sơ sinh trên thế giới bị thiếu men G6PD với các mức độ khác nhau 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 . Ở Việt Nam theo báo cáo của Tổng cục Dân số tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu men G6PD Định lượng men G6PD trong mẫu máu khoảng 1 5 2 5 trẻ sinh sống và tỷ lệ khô của trẻ sơ sinh bằng phương pháp huỳnh này thay đổi theo vùng địa lý và nhóm quang dựa trên phản ứng oxi hóa glucose-6- dân tộc 1 . phosphate G6P thành 6-phosphogluconate Trong chuỗi chuyển hóa pentose 6PG nhờ men G6PD trong mẫu máu khô phosphate men G6PD xúc tác phản ứng làm xúc tác đồng thời NADP sẽ chuyển hóa chuyển hóa nicotinamide adenine thành chất phát huỳnh quang NADPH tỷ lệ dinucleotide phosphate NADP thành dạng với nồng độ men G6PD trong mẫu. Đồng rút gọn NADPH một coenzyme rất quan sunphat được thêm vào hỗn hợp để làm chậm trọng giúp bảo vệ hồng cầu chống lại các tác phản ứng. Huỳnh quang được đo với bước nhân oxy hóa. Khi trẻ bị thiếu men G6PD sóng kích thích 340 nm bước sóng phát xạ hồng cầu dễ bị phá hủy do tiếp xúc với các 460 nm 4 5 . chất oxy hóa mạnh như băng phiến long G6P NADP G 6PD 6PG NADPH H não đậu tằm đặc biệt khi chưa nấu chín Các phản ứng trong nghiên cứu được thực hoặc sử dụng một số dược phẩm gây thiếu hiện trong dung dịch đệm Tris-HCl 0 5M máu do tán huyết vỡ hồng cầu . Tình trạng CuSO4 0 1mM 5 . Men G6PD được lấy này