Bài giảng Lập trình C căn bản: Chương 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Ngôn ngữ lập trình; Chương trình dịch; Soạn thảo mã nguồn-Biên dịch-Liên kết và thực thi; Ví dụ chương trình C; Các thành phần của chương trình C đơn giản. Mời các bạn cùng tham khảo! | CHƯƠNG 2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Nội dung 1. Ngôn ngữ lập trình 2. Chương trình dịch 3. Soạn thảo mã nguồn-Biên dịch-Liên kết và thực thi 4. Ví dụ chương trình C 5. Các thành phần của chương trình C đơn giản 1. Ngôn ngữ lập trình 1 Con người liên lạc với nhau dùng ngôn ngữ tự nhiên các mẫu từ ngữ và âm thanh Con người nói chuyện với máy tính dùng Ngôn ngữ lập trình tập từ ngữ và ký hiệu Tuân theo các luật được gọi là cú pháp syntax Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình đang được sử dụng. 1. Ngôn ngữ lập trình 2 Dựa vào mức độ chi tiết hóa việc mô tả các thao tác người ta chia ngôn ngữ lập trình thành các lớp Ngôn ngữ máy Hợp ngữ Ngôn ngữ cấp cao. Các ngôn ngữ cấp cao gần với ngôn ngữ tự nhiên nên rất tiện lợi cho việc mô tả các thao tác và dễ học dễ nhớ. 1. Ngôn ngữ lập trình 3 1300042774 Ngôn ngữ máy 1400593419 1200274027 LOAD A Hợp ngữ ADD B STORE C Ngôn ngữ cấp cao C A B Ngôn ngữ máy 1 Là ngôn ngữ nền tảng của bộ vi xử lý còn được gọi là mã máy. Tập lệnh của ngôn ngữ máy phụ thuộc vào loại vi xử lý nên ngôn ngữ máy sẽ khác nhau trên những máy tính có sử dụng bộ vi xử lý khác nhau. Các chương trình được viết bằng các loại ngôn ngữ khác cuối cùng đều được chuyển thành ngôn ngữ máy trước khi chương trình đó được thi hành. Ngôn ngữ máy 2 Ưu điểm viết chương trình bằng ngôn ngữ máy điều khiển máy tính trực tiếp đạt được chính xác điều mình muốn làm. hiệu quả về tốc độ thi hành kích thước chương trình nhỏ gt ngôn ngữ máy cho phép khai thác triệt để khả năng của máy tính. Bất lợi của chương trình ngôn ngữ máy Tốn rất nhiều thời gian để viết Rất khó đọc khó theo dõi để tìm lỗi Chỉ chạy được trên những máy tính có cùng bộ vi xử lý. gt ngôn ngữ máy được gọi là ngôn ngữ cấp thấp. Hợp ngữ Tương tự như ngôn ngữ máy nhưng sử dụng các ký hiệu gợi nhớ để biểu diễn cho mã lệnh của máy. Cho phép định địa chỉ hình thức dùng tên hoặc ký hiệu để tham chiếu tới một vị trí bộ nhớ thay vì phải sử dụng địa chỉ thực sự bằng con số nhị phân như ngôn ngữ máy. Được phát triển nhằm giúp lập trình .