Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội" là xác định tỷ lệ sản phụ mang liên cầu nhóm B (GBS) và kết quả thai kỳ của những sản phụ này tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. | Khoa học Y - Dược Y học cơ sở DOI 7 .08-11 Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Phạm Thu Trang1 Phạm Thị Thanh Hiền1 Đỗ Tuấn Đạt1 Dương Thị Trà Giang2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Ngày nhận bài 3 10 2022 ngày chuyển phản biện 6 10 2022 ngày nhận phản biện 31 10 2022 ngày chấp nhận đăng 4 11 2022 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ sản phụ mang liên cầu nhóm B GBS và kết quả thai kỳ của những sản phụ này tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 537 sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 có kết quả xét nghiệm nuôi cấy phân lập định danh tìm GBS bằng mẫu dịch âm đạo - trực tràng ở thời điểm 36-37 tuần 6 ngày. Kết quả nghiên cứu Tỷ lệ sản phụ mang GBS là 18 1 . 87 5 các thai kỳ mang GBS được điều trị kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh khi có chuyển dạ hoặc ối vỡ. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mang GBS trong thai kỳ OR 2 3 95 CI 1 17-4 34 . Thai kỳ mang GBS có liên quan đến nguy cơ vỡ ối OR 3 09 95 CI 1 95-4 85 và nguy cơ phải điều trị kháng sinh cho trẻ sơ sinh OR 3 39 95 CI 1 05-10 92 . Tuy nhiên GBS không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai nhiễm trùng hậu sản p gt 0 05 . Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không tăng nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh sớm OR 0 55 95 CI 0 06-5 44 . Kết luận Tỷ lệ sản phụ mang GBS trong thai kỳ là 18 1 . Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không làm tăng nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi ở mẹ và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh. Từ khoá kháng sinh dự phòng trước sinh liên cầu nhóm B nhiễm trùng hậu sản nhiễm trùng sơ sinh. Chỉ số phân loại Đặt vấn đề ngoài âm đạo xoay tăm bông 5 vòng dùng chính tăm bông đó đưa qua cơ thắt hậu môn vào sâu 2-3 cm xoay 3-5 vòng và GBS là cầu khuẩn gram dương có thể tìm thấy ở đường điều trị dự phòng lây nhiễm mẹ con đã được áp dụng thường tiêu hóa sinh dục và tiết niệu hầu hết không có biểu hiện lâm quy trong quá .

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.