Để phục vụ mục đích nghiên cứu mức độ biểu hiện trong cây chuyển gen của gen mã nhân tố phiên mã NLI-IF (Nuclear LIM Interactor-Interacting Factor) liên quan tới khả năng đáp ứng hạn ở lúa cũng như nghiên cứu khả năng bám đặc hiệu với ADN in vitro của NLI-IF, chúng tôi đã biểu hiện và tinh sạch protein NLI-IF tái tổ hợp trong vi khuẩn E. coli chủng DE3. Trình tự mã hóa NLI-IF có kích thước 1,3 kb trong vector nhân dòng pGEMT/NLI-IF được cắt ra và đưa vào vector biểu hiện pET28a tại vị trí EcoRI và XhoI. Vector tái tổ hợp pET28a/NLI-IF được biến nạp vào tế bào Escherichia coli Rossetta. Protein có NLI-IF kích thước 52 kDa được biểu hiện tối ưu ở điều kiện nuôi cấy tế bào 20oC, nồng độ chất cảm ứng IPTG 0,1 mM trong thời gian 5h. Sử dụng cột sắc ký ái lực Ni-NTA có khả năng tạo liên kết giữa phức hợp Nickel và đuôi His-Tag của protein dung hợp, chúng tôi đã tinh sạch được NLI-IF tái tổ hợp từ dịch chiết tế bào. Protein tinh sạch liên kết đặc hiệu với kháng thể anti-His-tag trong thí nghiệm lai thẩm tách miễn dịch (Western Blot). | Biểu hiện và tinh sạch Protein tái tổ hợp NLI-IF từ tế bào Escherichia coli TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3): 347-353 BIỂU HIỆN VÀ TINH SẠCH PROTEIN TÁI TỔ HỢP NLI-IF TỪ TẾ BÀO Escherichia coli Nguyễn Duy Phương, Najaren Tuteja, Lê Huy Hàm, Phạm Xuân Hội* Viện Di truyền nông nghiệp, (*) TÓM TẮT: Để phục vụ mục đích nghiên cứu mức độ biểu hiện trong cây chuyển gen của gen mã nhân tố phiên mã NLI-IF (Nuclear LIM Interactor-Interacting Factor) liên quan tới khả năng đáp ứng hạn ở lúa cũng như nghiên cứu khả năng bám đặc hiệu với ADN in vitro của NLI-IF, chúng tôi đã biểu hiện và tinh sạch protein NLI-IF tái tổ hợp trong vi khuẩn E. coli chủng DE3. Trình tự mã hóa NLI-IF có kích thước 1,3 kb trong vector nhân dòng pGEMT/NLI-IF được cắt ra và đưa vào vector biểu hiện pET28a tại vị trí EcoRI và XhoI. Vector tái tổ hợp pET28a/NLI-IF được biến nạp vào tế bào Escherichia coli Rossetta. Protein có NLI-IF kích thước 52 kDa được biểu hiện tối ưu ở điều kiện nuôi cấy tế bào 20oC, nồng độ chất cảm ứng IPTG 0,1 mM trong thời gian 5h. Sử dụng cột sắc ký ái lực Ni-NTA có khả năng tạo liên kết giữa phức hợp Nickel và đuôi His-Tag của protein dung hợp, chúng tôi đã tinh sạch được NLI-IF tái tổ hợp từ dịch chiết tế bào. Protein tinh sạch liên kết đặc hiệu với kháng thể anti-His-tag trong thí nghiệm lai thẩm tách miễn dịch (Western Blot). Từ khóa: Escherichia coli, chịu hạn, nhân tố phiên mã, NLI, protein tái tổ hợp, vector biểu hiện. MỞ ĐẦU Đặc điểm đặc trưng của các protein điều Hướng nghiên cứu về stress thực vật trên khiển (nhân tố phiên mã) là có hai vùng hoạt thế giới hiện nay đang tập trung vào việc phân động (domain): (1) vùng hoạt hoá các protein lập và nghiên cứu đặc tính một tập hợp đầy đủ chức năng (activation domain) và (2) vùng liên các gen liên quan đến bất lợi môi trường và mối kết (binding domain) với các trật tự ADN đặc liên hệ giữa các bất lợi mặn, hạn và nhiệt độ. hiệu (cis-acting .