Bài giảng TCP/IP căn bản: Chương 3 Các công nghệ tầng giao diện mạng, cung cấp cho người học những kiến thức như: Ethernet; Giao thức truy cập đường truyền; Cách thức mã hóa tín hiệu; Khung Ethernet; Cấu trúc khung Token Ring; Các kiểu kết nối đầu cuối FDDI; Khả năng chịu lỗi FDDI; .Mời các bạn cùng tham khảo! | Chương 3 Các công nghệ tầng giao diện mạng Giảng viên Nguyễn Hữu Lộc 1. Ethernet 2 Lịch sử Ethernet Ethernet được phát triển bởi Robert Metcalfe và các đồng nghiệp của ông tại Xeror vào những năm 1970 Ethernet là công nghệ mạng LAN phổ biến và thành công nhất Ethernet được chuẩn hóa bởi IEEE thành IEEE vào những năm 1980 3 Giao thức truy cập đường truyền Ethernet dùng giao thức truy cập đường truyền là CSMA CD Carrier Sensing Multiple Access - Collision Detection Trước khi một trạm truyền một frame nó nghe ngóng môi trường truyền Nếu môi trường đang rảnh nó sẽ truyền frame đó Nếu môi trường đang bận sẽ có 3 phương án 1-persistent liên tục nghe ngóng môi trường truyền ngay khi môi trường hết bận nó sẽ bắt đầu truyền frame 4 Giao thức truy cập đường truyền tt non-persistent chờ một khoảng thời gian ngẫu nhiên sau đó tiếp tục nghe ngóng môi trường truyền p-consistent liên tục nghe ngóng môi trường truyền. Khi môi trường hết bận với xác suất p nó sẽ truyền frame đó và với xác suất 1-p nó sẽ tiếp tục đợi để nghe ngóng sau Khi đường truyền Ethernet không còn bị chiếm máy gửi bắt đầu gửi khung. Máy gửi cũng bắt đầu lắng nghe để đảm bảo rằng không có xung đột xảy ra. 5 Giao thức truy cập đường truyền tt Nếu có xung đột tất cả các máy trạm đã từng gửi ra khung sẽ gửi ra một tín hiệu nghẽn để đảm bảo tất cả các máy trạm đều nhận ra xung đột. Sau khi tín hiệu nghẽn là hoàn tất mỗi máy gửi của của những khung bị xung đột sẽ khởi động một bộ định thời timer và chờ hết khoản thời gian này sẽ cố gắng truyền lại. Những máy không tạo ra xung đột sẽ không phải chờ. Sau khi các thời gian định thời là hết máy gửi có thể bắt đầu một lần nữa với bước 1 6 Cách thức mã hóa tín hiệu Ethernet dùng kiểu mã hóa Manchester Một bit sẽ được mã hóa bằng một sự thay đổi điện thế. 7 Khung Ethernet Preamble phần mở đầu Tất cả các byte đều có giá trị 10101010 Được dùng để đồng bộ đồng hồ giữa nơi nhận và gửi frame 8 Khung Ethernet Start Frame Delimite Byte này có giá trị 10101011 Được dùng để