Bài viết trình bày mô tả thái độ về chăm sóc sau phá thai (CSSPT) của phụ nữ phá thai và xác định một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 422 phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2018, thái độ tích cực được đánh giá khi phụ nữ trả lời đúng trên 70% bộ câu hỏi về thái độ CSSPT. | NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC SAU PHÁ THAI CỦA PHỤ NỮ ĐẾN BỆNH VIỆN PHÁ THAI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ATTITUDE TOWARD POST-ABORTION CARE OF WOMEN HAVING ABORTION IN HOSPITAL AND ITS ASSOCIATED FACTORS NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ1 NGUYỄN THỊ THÚY NGA2 NGUYỄN THỊ HOA HUYỀN1 NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH2 TÓM TẮT ABSTRACT Mục tiêu Mô tả thái độ về chăm sóc sau phá Objectives To describe attitude toward post- thai CSSPT của phụ nữ phá thai và xác định abortion care of women having abortion and to một số yếu tố liên quan. identify the associated factors. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang Methods A cross-sectional descriptive được thực hiện trên 422 phụ nữ đến phá thai tại study was conducted in Hanoi Obstetrics and Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2018 thái độ tích Gynecology Hospital in 2018. Attitude was cực được đánh giá khi phụ nữ trả lời đúng trên evaluated as positive if a women gained more 70 bộ câu hỏi về thái độ CSSPT. than 70 score of questionnaire regarding post- Kết quả Phụ nữ có thái độ tích cực về CSSPT abortion care attitude. chiếm tỷ lệ 43 1 . Những phụ nữ có trình độ học Results of the study participants had vấn sau đại học β 0 235 p lt 0 001 và phá thai positive attitude regarding post-abortion care. sớm trước 8 tuần β -0 115 p lt 0 05 có thái độ tích cực hơn trong khi đó phụ nữ sống tại ngoại Women had postgraduated level β p thành có thái độ tích cực thấp hơn phụ nữ sống lt early abortion before the fetus aged 8 tại nội thành β 0 107 OR 0 80 p lt 0 05 . weeks β p lt were more likely to be positive in their attitude towards post-abortion Kết luận Tỷ lệ phụ nữ có thái độ tích cực về care however women living in urban area were CSSPT của phụ nữ còn thấp. Có mối liên quan less likely to be postive in their attitude compared giữa trình độ học vấn nơi ở và phụ nữ có thời to those living in urban β OR p điểm phá thai với thái độ về CSSPT. Do đó cần lt . Conclusion The percentage of women có tư vấn thích hợp nhằm nâng .