Biến đổi ngữ nghĩa với quá trình ngữ pháp hóa của một số từ làm thành tố phụ trong ngữ vị từ tiếng Việt

Bài viết "Biến đổi ngữ nghĩa với quá trình ngữ pháp hóa của một số từ làm thành tố phụ trong ngữ vị từ tiếng Việt" trình bày hai nội dung chính. Thứ nhất, khảo sát quá trình biến đổi nghĩa để có được nghĩa ngữ pháp và chức năng ngữ pháp trong quá trình ngữ pháp hóa của từ (trường hợp từ "đã"). Thứ hai, thử nghiệm khảo sát theo định lượng về sự xuất hiện với cương vị là vị từ của các từ "ra, vào, lên, xuống, về, lại, sang, qua" và sự xuất hiện không phải với cương vị là vị từ tương ứng, làm thành tố phụ sau vị từ trung tâm. | Biến đổi ngữ nghĩa với quá trình ngữ pháp hóa của một số từ làm thành tố phụ trong ngữ vị từ tiếng Việt Vũ Đức Nghiệu Bài đã đăng tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn Tập 5 Số 6 2019 1. Dẫn nhập Ngữ vị từ verb phrase là một loại ngữ đoạn phụ kết hypotactic phrase có thành tố trung tâm thành tố chính là vị từ1 và các thành tố phụ đứng trước trung tâm sau trung tâm được tổ chức theo những nguyên tắc nhất định có chức năng mở rộng và góp phần điều biến quan hệ ngữ pháp thời thể hướng . điều biến thái độ ngữ pháp của vị từ trung tâm biểu hiện hoặc gia tăng tình thái để vị từ thực hiện những chức năng của chính nó không gồm bổ tố trạng tố của nó. Ngữ vị từ thực hiện chức năng vai trò ngữ pháp tương đương như vị từ và mang những đặc điểm ngữ nghĩa ngữ pháp như vị từ. Trong một nghiên cứu gần đây Vũ Đức Nghiệu 2019 chúng tôi đã đề nghị lựa chọn một mô hình miêu tả ngữ vị từ mà theo đó những thành tố trước nay vẫn thường được xử lý miêu tả là bổ tố trạng tố của vị từ trung tâm sẽ nằm ngoài khuôn khổ của cấu trúc ngữ vị từ. Vì vậy trong tổ chức câu nói một thành tố phụ nào đó của vị từ trung tâm nhất là những thành tố phụ đứng ở phía sau có thể bị đẩy ra xa trung tâm bởi một thành phần phụ nào đó của câu có thể chen vào đứng giữa vị từ trung tâm với thành tố phụ đó của nó. Điều này được quy định và chi phối bởi rất nhiều nhân tố ngữ pháp ngữ nghĩa và hoặc ngữ dụng. Ngữ pháp tiếng Việt từ thời tiếng Việt cổ đến nay đều phản ánh thực tế này. Ví dụ chửa có tra vào sách LsAn. 2 ứa nước mắt ra Ttâm. . Trong nghiên cứu Việt ngữ học các từ làm thành tố phụ trong ngữ vị từ từng được gọi tên bằng những thuật ngữ ít nhiều khác nhau ví dụ phó từ Diệp Quang Ban 2005 trợ động từ Nguyễn Kim Thản 1975 quan hệ từ Быстров và cộng sự 1975 Nguyễn Tài Cẩn 1975 Nguyễn Lai 1990 từ công cụ hoặc modificateur Panfilov 1993 verbes auxiliares - trợ động từ Cadier 1958 . và trong số đó không ít từ vốn là thực từ chuyển hóa thành. Theo thống kê sơ bộ của chúng tôi ít nhất có

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.