So sánh đóng góp của tất cả các kênh rã neutron thông qua hai hạt cặp Kaluza-Klein của photon và các đề xuất thực nghiệm

Bài viết trình bày so sánh đóng góp của tất cả các kênh rã neutron thông qua hai hạt cặp Kaluza-Klein của photon và các đề xuất thực nghiệm. Trong khi đó, các toán tử và trường vecto (trường tương tác) trở thành các ma trận, do đó mỗi trường vecto cần một trường vecto tối đặc trưng cho tương tác trên thớ vật chất tối và một trường vô hướng đặc trưng cho tương tác giữa hai thớ với nhau. | Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN 978-604-82-7522-8 SO SÁNH ĐÓNG GÓP CỦA TẤT CẢ CÁC KÊNH RÃ NEUTRON THÔNG QUA HAI HẠT CẶP KALUZA-KLEIN CỦA PHOTON VÀ CÁC ĐỀ XUẤT THỰC NGHIỆM Phạm Tiến Dự Trường Đại học Thủy lợi email dupt@ 1. GIỚI THIỆU CHUNG n W p e e decay i Theo lý thuyết chiều phụ gián đoạn n n X H first order ii DKKT không thời gian có 6 chiều n nX X 17 iii M 4 Z 2 Z 2 trong đó M4 là không thời gian n nX v X iv Minkowski thông thường chiều phụ thứ 5 và thứ 6 là chiều phụ giãn đoạn chỉ gồm hai n nX v X v điểm như vậy có thể coi không thời gian n nX v X X gồm có 4 thớ 4-chiều M4. Các hạt vật chất vi thông thường tồn tại trên một thớ các hạt Trong mô hình mới các hạt cặp KK sẽ có phản vật chất tương ứng tồn tại trên một thớ cùng một khối lượng trần là tham số m và song hành với nó tương tự như vậy hai thớ có sự điều chỉnh do cơ chế Higgs 5 . Chúng còn lại dành cho vật chất tối và phản vật chất tôi thu được các mối liên hệ khối lượng giữa tối. Như vậy mô hình hạt cơ bản sẽ trở nên các cặp KK của fecmion và vecto boson phức tạp hơn nhiều nhưng điều đó hoàn toàn photon như sau 2m hợp lý bởi các hạt vật chất tối tràn ngập trong mX m 2 17MeV mH 2X m 24MeV 1 vũ trụ và chiếm đến 25 trong khi các hạt sáng gồm vật chất và phản vật chất chỉ 2 2m 4m mf mfX 2 X 2 chiếm có 5 vũ trụ. Để đơn giản tôi không sin 2 f sin 2 f 2 nói đến các phản hạt ở đây mà chỉ xét quan trong đó là hệ số cong m là tham số khối hệ giữa vật chất và vật chất tối. Về mặt toán lượng của cặp KK f là các fermion như p n học trong mô hình này trường fermion trở e ν θf là góc trộn của cặp KK fermion f. Do thành spinor cột do đó mỗi hạt fermion f sẽ đó ta nhận được các hằng số tương tác đỉnh có thêm một hạt fermion tối fX tương ứng coupling constant tương ứng với các kênh gọi là cặp Kaluza-Klein KK . Trong khi đó rã ở trên là các toán tử và trường vecto trường tương g Xnn g sin 2 n g XnX nX g cos2 n g XnnX 1 g sin 2 n 2 tác trở thành các ma trận do đó mỗi trường vecto cần một .

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
4    333    2    29-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.