Nhibernate: là một giải pháp kĩ thuật ánh xạ từ mô hình hướng đối tượng xuống cơ sở dữ liệu quan hệ cho nền tảng . Nó cung cấp một giải pháp để mapping đến cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng. Nó cung cấp cho chúng ta các phương thức thao tác với cơ sở dữ liệu và tạo ra các dữ liệu chuẩn dưới dạng các object. | Sinh viên thực hiện: 07k1034_Huỳnh Hồ Anh Đức 07k1094_Phạm Thị Tú Nhi 07k1099_Vũ Đỗ Hồng Nhung NHibernate I. Mô tả I. Mô tả Khái Niệm Lịch Sử Chức năng 4 What’s Nhibernate? ? NHibernate là một cảng của Hibernate Core cho Java vào Framework. NET và một số ứng dụng khác. Nó kiên trì xử lý các đối tượng đồng bằng NET. Đến và từ một CSDL quan hệ cơ bản. Với một mô tả XML của các thực thể và mối quan hệ. NHibernate tự động tạo SQL cho tải và lưu trữ các đối tượng. NHibernate không phải theo một mô hình lập trình hạn chế. Các lớp học liên tục không cần phải thực hiện bất kỳ giao diện hay kế thừa từ một lớp cơ sở đặc biệt Điều này làm cho nó có thể thiết kế logic kinh doanh bằng cách sử dụng đồng bằng NET (. CLR) các đối tượng và thành ngữ hướng đối tượng NHibernate không phải theo một mô hình lập trình hạn chế Các lớp học liên tục không cần phải thực hiện bất kỳ giao diện hay kế thừa từ một lớp cơ sở đặc biệt Điều này làm cho nó có thể thiết kế logic kinh doanh bằng cách sử dụng đồng bằng . | Sinh viên thực hiện: 07k1034_Huỳnh Hồ Anh Đức 07k1094_Phạm Thị Tú Nhi 07k1099_Vũ Đỗ Hồng Nhung NHibernate I. Mô tả I. Mô tả Khái Niệm Lịch Sử Chức năng 4 What’s Nhibernate? ? NHibernate là một cảng của Hibernate Core cho Java vào Framework. NET và một số ứng dụng khác. Nó kiên trì xử lý các đối tượng đồng bằng NET. Đến và từ một CSDL quan hệ cơ bản. Với một mô tả XML của các thực thể và mối quan hệ. NHibernate tự động tạo SQL cho tải và lưu trữ các đối tượng. NHibernate không phải theo một mô hình lập trình hạn chế. Các lớp học liên tục không cần phải thực hiện bất kỳ giao diện hay kế thừa từ một lớp cơ sở đặc biệt Điều này làm cho nó có thể thiết kế logic kinh doanh bằng cách sử dụng đồng bằng NET (. CLR) các đối tượng và thành ngữ hướng đối tượng NHibernate không phải theo một mô hình lập trình hạn chế Các lớp học liên tục không cần phải thực hiện bất kỳ giao diện hay kế thừa từ một lớp cơ sở đặc biệt Điều này làm cho nó có thể thiết kế logic kinh doanh bằng cách sử dụng đồng bằng NET (. CLR) các đối tượng và thành ngữ hướng đối tượng. NHibernate được bắt đầu bởi Tom Barrett, và sau đó được chỉnh sửa bởi Mike Doerfler và Peter Smulovics. Vào cuối năm 2005, JBoss , Inc (nay là một phần của Red Hat ) thuê Sergey Koshcheyev, sau đó dẫn dắt và phát triển NHibernate, để làm việc toàn thời gian trên các phiên bản tương lai Vào cuối năm 2006 JBoss ngừng hỗ trợ để dự án này; ngày nay nó hoàn toàn phát triển và do cộng đồng. CÁC PHIÊN BẢN CỦA NHIBERNATE Phiên bản được nhân đôi các tính năng thiết lập của Hibernate , cũng như một số tính năng từ Hibernate 3. . NHibernate , phát hành vào tháng mười một năm 2007 , được giới thiệu thêm nhiều tính năng từ Hibernate 3 và hỗ trợ cho, NET. 2,0 stored procedures , generics, và các loại nullable. NHibernate 2,0 đã được phát hành ngày 23 Tháng Tám 2008 Nó được so sánh với Hibernate về tính phiên bản phát hành, NHibernate bỏ hỗ trợ . NET NHibernate 2,1 đã được phát hành 17 tháng 7 năm 2009. NHibernate