Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mềm sụn thanh quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mềm sụn thanh quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày khảo sát đặc điểm lầm sàng và hình ảnh nội soi của MSTQ; Khảo sát mối liên quan của bệnh lý đi kèm và mức độ nặng của MSTQ. | Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume 68-60 No2. March 2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG CỦA MỀM SỤN THANH QUẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Mỹ Hiền Lý Xuân Quang TÓM TẮT Đặt vấn đề Mềm sụn thanh quản MSTQ là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh do cấu trúc mô nâng đỡ thanh quản và thượng thanh môn sa vào đường thở trong thì hít vào. Hầu hết trẻ bị mềm sụn thanh quản thường có triệu chứng nhẹ các triệu chứng sẽ giảm khi trẻ 18-24 tháng. Bệnh mức độ nặng ảnh hưởng đến hô hấp tuần hoàn phát triển tâm vận tăng số lần thời gian nằm viện thậm chí tử vong. Trước đây việc thăm khám và đánh giá thanh quản ở trẻ em thường khó khăn vì trẻ không hợp tác ngày nay với sự tiến bộ của nội soi ống mềm có nhiều ưu điểm hơn so với soi trực tiếp dưới gây mê. Ở nước ta cho tới nay có vài nghiên cứu về mềm sụn thanh quản nhưng vẫn chưa thống nhất phân loại mềm sụn thanh quản ở trẻ em cũng như đối chiếu hình ảnh nội soi với hình thái lầm sàng khảo sát những bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến mức độ nặng của mềm sụn thanh quản còn ít được quan tâm. Mục tiêu Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng hình ảnh nội soi của MSTQ mối liên quan của bệnh lý đi kèm với mức độ nặng của MSTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú có MSTQ từ tháng 06 2020 đến tháng 08 2022 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả Tuổi trung bình là 7 5 2 9 tháng tỷ lệ nhóm gt 3 - 1 8 tháng cao nhất 75 6 . Nhóm gt 18 tháng có 100 mức độ nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 18 6 . Tỷ lệ sinh non nhẹ cân chiếm 25 2 . Tiếng thở rít thanh quản điển hình 100 khó bú khó nuốt sặc biến dạng lồng ngực chỉ gặp ở mức độ nặng. Theo phân loại Thompson MSTQ mức độ nhẹ 87 2 trung bình 4 7 nặng 8 1 . Theo phân loại Olney MSTQ type I 69 8 type II 15 1 type III 7 type phối hợp 8 1 . Bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ 37 2 trong đó trào ngược họng thanh quản là bệnh kèm theo thường gặp nhất kế đến là tình trạng viêm phổi 24 4 tim bẩm sinh 3 5 bất thường .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.